MINH TÂM BẢO GIÁM  明心寶鑑

 

 

Lighthouse  -  燈塔  - Hải Đăng

 

 

 

 

XIX - Tuyển dịch thiên thứ mười chín:  Giao Hữu
 

1A.

Nguyên văn:

与好人交如兰蕙之香,一人种之,众人皆香。与恶人交如抱子上牆,一人失脚,两人遭殃。

B.

Dịch nghĩa:

Giao du với người tốt như hương thơm lan huệ, một người trồng nó, nhiều người đều thấy thơm.  Giao du với người ác như ẵm trẻ leo tường, một người sẩy gót, cả hai người gặp họa.
 

C.

Diễn ca:

Sống cùng người tốt tựa trồng hoa,
Chỉ một người trồng, thơm cả nhà.
Sống cạnh kẻ xấu, như ẵm trẻ,
Sẩy chân một kẻ, cả hai la...
 

2A.

Nguyên văn:

太公曰:近朱者赤,近墨者黑。近贤者明,近才者智,近癡者愚,近良者德,近佞者谄,近偷者贼。

B.

Dịch nghĩa:

Thái Công nói:  Gần son th́ đỏ, gần mực th́ đen, gần người giỏi th́ sáng suốt, gần người tài th́ khôn ngoan, gần người dại th́ ngu đần, gần người lương thiện th́ có đức, gần kẻ nịnh th́ a dua, gần kẻ cắp th́ thành kẻ trộm.
 

C.

Diễn ca:

Gần son dính đỏ ngay thôi,
Gần mực nhất định có hồi thấm đen.
Gần người giỏi, sẽ đáng khen,
Gần người tài, chắc kẻ hèn hóa hay.
Gần người dại, sẽ hóa ngây,
Gần người lương thiện, đức dày hơn xưa.
Gần kẻ nịnh, hóa a dua,
Gần kẻ cắp, sẽ thành... vua khoét tường.
 

3A.

Nguyên văn:

嵇康曰:凶险之人,敬而远之。贤德之人,亲而近之。彼以恶来,我以善应。彼以曲来,我以直应。岂有怨之哉!

B.

Dịch nghĩa:

Kê Khang (*) nói:  Với kẻ hung ác nham hiểm, hăy kính trọng nhưng phải xa lánh.  Với người hiền đức, hăy thân thiết mà gần gũi.  Họ cư xử ác, ta dùng thiện đáp ứng, họ cư xử thủ đoạn, ta lấy ngay thẳng đáp ứng, há có thể oán ta được ư!
 

C.

Diễn ca:

Với kẻ nham hiểm, hung tàn,
Ta càng kính trọng phải càng lánh xa.
Với người đức hạnh hiền ḥa,
Hết ḷng thân thiện mới là kết giao.
Kẻ kia tàn ác bậc nào,
Ta giữ ḷng thiện, làm sao oán hờn?
Ḷng ta cứ thẳng dây đờn,
Kẻ kia xiên xẹo, không hơn đâu mà!
 

D.

Chú thích:

Kê Khang:  nhân vật đời Tấn, tương đối đặc biệt:

1. Là tác giả khúc nhạc Quảng Lăng Tán (Truyện Kiều:  Kê Khang nầy khúc Quảng Lăng, Một rằng lưu thủy hai rằng hành vân...)

2. Có chân trong nhóm "Trúc lâm thất hiền" khá nổi tiếng, sau mười bảy thế kỷ, người đời c̣n nhắc Lưu Linh, Cát Hồng, Nguyễn Tịch, v.v...  Ông bị giết v́ trái ư Tư Mă Sư.

3. Có con trai là Thị Trung Kê Thiệu được coi là trung nghĩa điển h́nh, liều thân che cho Tấn Huệ đế, máu đẫm áo vua (Chính Khí Ca:  Vi Kê Thị Trung huyết - Làm máu quan Thị Trung họ Kê).
 

4A.

Nguyên văn:

太公曰:女无明镜,不知面上精粗;士无良友,不知行步亏踰。

B.

Dịch nghĩa:

Thái Công nói:  Nữ giới không có gương soi th́ không biết vẻ mịn thô trên mặt.  Kẻ sĩ không có bạn hiền th́ không hay biết việc sa đà lạc bước.
 

C.

Diễn ca:

Nữ giới nếu thiếu gương soi,
Băn khoăn mặt mũi khó coi? ưa nh́n?
Kẻ sĩ thiếu bạn đáng tin,
Đường đời sẩy, trượt, biết vin nơi nào?
 

5A.

Nguyên văn:

- 宋弘曰:糟糠之妻不可下堂,贫贱之交不可忘。

- 施恩於未遇之先,结交於贫寒之际。人情常似初相识,到底终无怨恨心。

- 酒食弟兄千个有,急难之时一个无。不结子花休要种,无义之朋切莫交。君子之交淡如水,小人之交甜似蜜。人用钱交,金用火试。水将杖探知深浅,人用财交便见心。仁义莫交财,交财仁义绝。路遥知马力,事久见人心。

B.

Dịch nghĩa:

Tống Hoằng nói:  Vợ tấm mẳn không thể ruồng bỏ, giao t́nh buổi nghèo không thể quên.

Làm ơn trước khi người ta chưa gặp thời, kết giao vào lúc người ta đang nghèo hèn.  T́nh người thường tựa lúc mới quen th́ cuối cùng mới không có ḷng oán hận.

Lúc rượu thịt th́ có cả ngh́n anh em, lúc gặp nạn gấp th́ không có nổi một kẻ.  Hoa không kết hạt th́ đừng trồng, thứ bạn bất nghĩa nhất thiết chớ giao du.  Giao t́nh của quân tử nhạt như nước, giao t́nh của tiểu nhân ngọt như mật.  Người th́ dùng tiền để kết giao, vàng th́ dùng lưả để thử.  Đem gậy ḍ nước biết sâu cạn, đem của cải giao thiệp với người liền rơ ḷng.  Kẻ nhân nghĩa không giao thiệp qua tiền của, giao thiệp qua tiền của th́ mất nhân nghĩa.  Đường xa biết sức ngựa, việc xảy ra lâu mới thấy rơ ḷng người.
 

C.

Diễn ca:

Chớ ruồng rẫy vợ hàn vi,
Chớ quên bè bạn thời kỳ tả tơi.
Làm ơn, chọn kẻ chờ thời,
Kết bạn chọn kẻ giữa đời khó khăn.
Giữ ḷng như buổi mới quen,
Về sau mới đỡ thù hằn lẫn nhau.
Rượu thịt ngàn kẻ bâu vào,
Đến khi hoạn nạn th́ nào thấy ai?
Đă toan tính chuyện trồng cây,
Phải cầm chắc ngày hái đặng quả ngon.
Muốn cho t́nh bạn vuông tṛn,
Tránh xa những kẻ tâm hồn sai ngoa.
Kẻ lời mật ngọt thiết tha,
Tiểu nhân đích thị, đáng ta đề pḥng.
Lời lănh đạm mới thật ḷng,
Đấy là quân tử, vàng ṛng khó so.
Dùng tiền, ḷng bạn dễ ḍ,
Cũng như dùng lửa để đo tuổi vàng.
Có gậy lội nước dễ dàng,
Có của dễ biết bạn vàng hay thau.
Muốn cho t́nh nghĩa bền lâu,
Chớ đem của cải làm rầu bạn ta.
Sức ngựa rơ lúc đường xa,
Ḷng người rơ lúc trải qua lâu ngày.

 

 

 

 

 

Giáo Sư Ngô Văn Lại  吳文赖老师  <photo>

Trung tuần tháng 4, 2007.

 

 

 

 

 

 

请阅读吳文赖老师佳作 * Xin mời đọc một số tác phẩm cuả Giáo Sư Ngô Văn Lại.

 

 

http://www.KhaiMinh.org

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電子郵件請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

 

 

 

Copyright © 2005 - 2007 KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer