*唐詩越譯* 古柏行 CỔ BÁCH HÀNH

 

 

 

* * *

 

 

 

 

 

NGUYÊN TÁC:

 

 

 

PHIÊN ÂM HÁN VIỆT:

 

CỔ BÁCH HÀNH

 

Đỗ Phủ

 

Khổng Minh miếu tiền hữu lão bách,

Kha như thanh đồng căn như thạch.

Sương bì lưu vũ tứ thập vi,

Đại sắc tham thiên nhị thiên xích.

Quân thần dĩ dữ thời tế hội,

Thụ mộc do vị nhân ái tích.

Vân lai khí tiếp Vu giáp trường,

Nguyệt xuất hàn thông Tuyết sơn bạch.

Ức tạc nhiễu lộ Cẩm đình đông,

Tiên chúa Vũ hầu đồng bí cung.

Thôi ngôi chi cán giao nguyên cổ,

Yểu điệu đan thanh hộ dũ không.

Lạc lạc bàn cứ tuy đắc địa,

Minh minh cô cao đa liệt phong.

Phù trì tự thị thần minh lực,

Chính trực nguyên nhân tạo hoá công.

Đại hạ như khuynh yêu lương đống,

Vạn ngưu hồi thủ khâu sơn trọng.

Bất lộ văn chương thế dĩ kinh,

Vị từ tiễn phạt thuỳ năng tống ?

Khổ tâm khởi miễn dung lâu nghị ?

Hương diệp chung kinh túc loan phụng.

Chí sĩ u nhân mạc oán ta,

Cổ lai tài đại nan vi dụng.

 

 

DỊCH THƠ:

 

BÀI HÀNH VỀ CÂY BÁCH 1 CỔ THỤ

 

 

Cây bách trước miếu Khổng Minh,2

Rễ trồi như đá, thân hình đồng xanh.

Bốn mươi vi3 : vóc chung quanh,

Hai nghìn thước,4 chọc trời xanh rậm rì.

Vua tôi tri ngộ5 có thì,

Cây to gỗ tốt còn tuỳ người thương.6

Mây che Vu giáp7 cùng phương,

Trăng lên cây lạnh Tuyết sơn8 trắng ngần

Nhớ xưa rợp lối Cẩm đình,9

Tiên chúa10 cùng với Khổng Minh một đền.

Cành cao chót vót còn nguyên,

Lá che rợp tối mái hiên, cửa ngoài.

Cây sừng sững, dáng thật oai,

Gió rung mãnh liệt, dẻo dai chịu đòn.11

Thần minh phù trợ mới còn,

Cây ngay cành thẳng nhờ công đất trời.

Nhà to, gỗ tốt đón mời,

Muôn trâu ra sức chẳng dời nổi cây.12

Chẳng văn chương vẫn phục tài,13

Tha hồ đốn hạ, chẳng ai dám làm.

Mặc tình kiến bọ tham lam,

Phượng loan nấp lá bởi ham thơm nồng.

Chí cao, tài lớn mặc lòng,

Nhưng lớn quá cỡ, khó mong gặp thời.

 

 

Thái Trọng Lai 太重来 dịch

Đà Nẵng, Việt Nam, Cuối Năm 2010

 

 

 

 

 

CHÚ THÍCH:

 

  1. Bách: cũng đọc là bá, loại cây thuộc hạng thiết mộc (cây sắt) thường gọi ghép với cây thông thành tên tùng bách.
  2. Khổng Minh : tức Gia cát Lượng, quân sư của Lưu Bị, được coi là trung thần điển hình.
  3. 3. Vi : có hai nghĩa : a/ vòng ôm b/ đơn vị đo chiều dài tương đương 12cm (1/2 thước cổ)
  4. Thước : đơn vị cổ, bằng 24cm (thân trai 7 thước = 1m68). Ở đây dùng theo nghĩa ấn tượng.
  5. Tri ngộ : vua chọn bề tôi (qua thi cử hoặc tiến cử) là tri (biết), bề tôi được vua chọn là ngộ (gặp).
  6. Cả câu ngụ ý là dùng cây hay dùng người đều tuỳ nhận định chủ quan.
  7. Vu giáp: trong văn học quen dùng từ Vu giáp, trong thực địa thường gọi Vu hiệp, chỉ một trong ba hiệp làm thành đập Tam hiệp ngày nay. Hiệp là núi cao có sông chảy sát vách núi.
  8. Tuyết sơn : xem chú thích 11 bài 4.
  9. Cẩm đình: Cẩm giang đình ở Thành Đô, thủ phủ Tứ Xuyên (địa phận nước Thục thời Tam quốc). Ở đấy có đền thờ Khổng Minh.
  10. Tiên chúa : chỉ Lưu Bị.
  11. Cả câu ngụ ý cây cao chịu gió bão nặng hơn. Địa vị cao cũng bị nhiều tai vạ như vậy.
  12. Ngày xưa ở Trung Quốc kéo gỗ bằng sức trâu, một số nước khác dùng sức voi.
  13. Không có ý đánh giá nghiêm túc (coi văn có giá trị độc tôn).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電郵請寄 ***

Bài vở & hình ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

啓明网站 | Copyright © 2012 KHAIMINH.ORG | Website Disclaimer