
2024.02.02
Còn mấy
hôm nữa là Tết Giáp Thìn 2024
sắp đến. Theo tin khí tượng
thì bắt đầu chiều mai sẽ có
những cơn mưa lớn kéo dài
gần cả tuần.
Đang loay hoay
chuẩn bị dụng cụ để sáng mai
cắt mấy đám cỏ chung quanh nhà
kẻo trễ thì già 5 từ bắc
Los Angeles phone đến hẹn sáng mai sẽ
gặp – đoán là có lẽ
chở “chị 5” đi mua sắm dăm ba
thứ cho ba ngày Tết.
Vậy th́ trong khi chờ
đợi chị hoàn tất chuyện ấy, bọn này (rủ nhau) đi ăn tỉm
sấm. Đi thì đi, bạn bè là
trước, sau đó về cắt
cỏ, mưa có đến sớm cũng cam,
cũng chẳng nhằm nhò gì! Tôi phone
ngay cho già 8, anh trưởng lớp của
chúng tôi, nhưng sau mấy lần gọi cũng
không gặp, đành thế. Già Xít
thì ngày thường hễ hú là
có mặt ngay, nhưng 2 ngày cuối
tuần, nếu dùng thuật ngữ quân sự
mà nói thì già ấy “đi tác chiến
ở cây số 13”, còn nói nôm na kiểu dân
gian thì đi giải trí “13 lá”, với
đám bạn bè khác (thỉnh thoảng
tôi vẫn đi cùng!) ở nhà một người
bạn học. Già C.M. ở quận Cam thì
hôm trước cũng đã hẹn một
lần nhưng cuối cùng vì lý do kỷ
thuật nên già đành hủy bỏ cho
đến nay… Già 6 và mấy già khác
thì ở quá xa nên cũng đành…
Già Ngày, con trai trưởng của
thầy Trần Khắc Vân 陳克雲老師,
khi còn tiểu học, trong lớp ngồi
cạnh bên tôi, lúc còn ở Alhambra tôi
và già Xít thỉnh thoảng có ghé sang
chơi và cùng lai rai vài ly bia đấu
láo. Nay già Ngày đã dọn đi
nơi khác, xa hơn, và được mấy
năm rồi, ít có dịp gặp nhau.
Nghĩ đến già tôi cũng phone rủ
đi cho vui và hẹn gặp tại nhà
trước khi ra quán. Có lẽ vì lâu
ngày không gặp, chẳng khác nào
như ở tận phương xa nên tôi
chợt liên tưởng đến câu
“Hữu bằng tự viễn phương
lai, bất diệc lạc hồ? 有朋自遠方來,不亦樂乎?” (Xem phần “Diễn Nghĩa”
phía dưới).
Đó
là câu tôi rất tâm đắc vì nghĩ
rằng “bằng hữu” đã được coi trọng
cùng với “học tập”, và “quân
tử”, nên cả ba đều được
đưa vào phần đầu tiên trong sách
Luận Ngữ 論語 (Xem phần “Xuất Xứ”
phía dưới).
◆
Nguyên Văn:
子曰:“學而時習之,不亦說乎?有朋自遠方來,不亦樂乎?人不知而不慍,不亦君子乎?”
·
拼音 (PinYin) Bính Âm:
zǐ yuē: “xué ér shí
xí zhī, bù ý yuè hū? yǒu péng ź yuǎn fāng lái,
bù ý lè hū? rén bù zhī ér bù yùn, bù ý jūn zǐ
hū?”
·
注音 (ZhuYin) Chú Âm:
子(ㄗˇ) 曰(ㄩㄝ): “學(ㄒㄩㄝˊ)
而(ㄦˊ) 時(ㄕˊ)
習(ㄒㄧˊ)
之(ㄓ), 不(ㄅㄨˋ) 亦(ㄧˋ)
說(ㄩㄝˋ)
乎(ㄏㄨ)? 有(ㄧㄡˇ) 朋(ㄆㄥˊ) 自(ㄗˋ)
遠(ㄩㄢˇ)
方(ㄈㄤ)
來(ㄌㄞˊ), 不(ㄅㄨˋ) 亦(ㄧˋ)
樂(ㄌㄜˋ)
乎(ㄏㄨ)? 人(ㄖㄣˊ) 不(ㄅㄨˋ) 知(ㄓ) 而(ㄦˊ) 不(ㄅㄨˋ) 慍(ㄩㄣˋ), 不(ㄅㄨˋ)
亦(ㄧˋ) 君(ㄐㄩㄣ) 子(ㄗˇ) 乎(ㄏㄨ)?”
Âm Hán Việt:
Tử1 viết:
“Học2 nhi thời tập3 chi,
bất diệc duyệt4 hồ? Hữu bằng5 tự viễn
phương lai, bất diệc lạc6 hồ? Nhân bất tri nhi bất uấn7, bất
diệc quân tử8 hồ?”
Diễn Nghĩa:
Khổng Tử
nói: “Những gì mà mình học và lĩnh hội,
nếu được thường xuyên ôn luyện và
thực tập, há chẳng cao hứng trong ḷng
ư? Nếu có người bạn cùng chí hướng
từ phương xa đến chơi, há chẳng thấy
vui vẻ ư? Cho dù người ta không hiểu biết
tới ḿnh, nhưng nếu cũng không v́ thế mà cảm
thấy oán giận, há chẳng phải bậc quân tử
ư?”
Xuất Xứ:
Đoạn văn
trên là nguyên văn đoạn đầu tiên
(Chương 1 của Thiên 1 Học Nhi 學而) trong quyển Luận
Ngữ 論語 do Khổng
Tử 孔子 và nhóm
đệ tử biên soạn.
Cũng xin phụ
thêm, Tứ Thư 四書 là danh xưng dùng
để chỉ 4 quyển sách gồm: Luận Ngữ
論語, Mạnh Tử 孟子, Đại Học
大學, và Trung Dung
中庸. Ngũ Kinh 五經 là danh xưng dùng
để chỉ 5 quyển kinh gồm: Thi Kinh
詩經, Thượng Thư
尚書, Lễ Kư
禮記, Châu Dịch周易, và Xuân Thu 春秋. Tứ Thư Ngũ
Kinh (hợp xưng của Tứ Thư và Ngũ Kinh)
là “thư tịch kinh điển” của Nho Gia 儒家 Trung Quốc.
Chú
Thích:
1.
Tử 子: Ở đây
chỉ Khổng Tử
2.
Học 學:Ở đây ư
chỉ học tập những tác phẩm
văn hóa cổ điển truyền thống xa
xưa như Lễ, Nhạc, Thi, Thư…
3.
Thời
tập 時習:Thường
xuyên ôn luyện và thực tập.
4.
Duyệt 說: Thông cùng
chữ duyệt
悦 (tính từ -
adjective), ý nói cao hứng, vui vẻ (nghiêng
về nội tâm) -- không đọc là “thuyết” như hai
chữ “thuyết minh
說明” hay “học thuyết
學說” mà ta thường gặp.
5.
Bằng 朋: Bạn đồng
môn, cùng thầy; c̣n hữu
友 là
bạn cùng chí hướng. Ở đây ư chỉ bằng
hữu (bạn bè).
6.
Lạc 樂:Vui vẻ (lộ
ra cả bên ngoài).
7.
Uấn 愠:Oán giận.
8.
Quân tử 君子: Chỉ người
có đức và nhân cách cao thượng.
Hàn Quốc Trung 韓國忠
2024.02.02, California, U.S.A.
二零二四年二月二日,加利福尼亞州,洛杉磯
|