Tôi đă
có ư định viết bài này khá lâu,
nhưng v́ lư do này, nọ cho măi đến hôm nay mới
hạ bút. Chiều hôm trước, trong một buổi tiệc “mini” nhưng
ấm cúng và thịnh soạn tại “tư dinh” của anh-chị Hàng Song
Quang 韓雙光 -- Thank you -- để bọn lớp tôi có dịp gặp mặt thăm hỏi vợ-chồng thầy
Huỳnh Kỷ Hớn 黄紀漢老師 vừa từ Gia Nă Đại sang chơi. (Sẵn tiện cũng có một lời “Thank you” tới anh Diệp Năng Thắng 葉能勝 đă nhiệt t́nh nhắn gọi bạn bè.) Trong lúc hàn huyên vui đùa, bất ngờ câu hỏi (với thiện ư) đại thể là
“V́ sao bên Trung Quốc bây giờ có khi họ đọc số
‘1’ là ‘幺’ (yāo)? ” được
nêu ra; tôi được “dành” cho
cơ hội (cũng với thiện ư) để
giải thích và tôi đă
cố gắng tŕnh bày rất ngắn gọn, vừa đủ trong sự hiểu biết của ḿnh…
Dưới đây cũng xoay quanh nội dung ngắn gọn ấy nhưng “chi tiết” hơn chút – dĩ nhiên vẫn theo sự nhận xét của cá nhân tôi -- gồm 2 phần:
-
Bảng Chữ Cái Chính Tả Điện
Thoại Vô Tuyến Quốc Tế dùng trong quân đội Hoa Kỳ và ngành hàng không dân dụng (dân sự) thế giới.
-
Bộ Đội Trung Quốc đọc
“0123456789” là “洞幺两三四五六拐怕勾.”
1. BẢNG CHỮ CÁI CHÍNH TẢ ĐIỆN THOẠI VÔ TUYẾN QUỐC TẾ
Một cách ngắn gọn, do sự phát âm về
ngôn ngữ của những người ở những
vùng, miền khác nhau trong một quốc gia, đôi khi
có thể gây ra sự nhầm lẫn cho người
nghe. Trong phạm vi thế giới rộng hơn, sự
dễ nhầm lẫn này càng nhiều, và càng xảy ra
nhiều hơn nữa trong những t́nh huống khẩn
trương, cấp bách… nhất là trong điện thoại
vô tuyến. Có những nhầm lẫn có thể dẫn
đến những hậu quả vô cùng tai hại khôn
lường…
Trong Đệ Nhất Thế Chiến, Hải Quân Hoàng Gia Anh sử dụng bảng chữ cái bắt đầu bằng Apples, Butter và Charlie… Bộ Binh lại có phiên bản riêng của họ, bắt đầu bằng Ack, Beer và Charlie… bên Không Quân lại dựng một bảng chữ cái dựa trên hai phiên bản của Hải Quân và Bộ Binh. Đến khi Không Quân Hoa Kỳ tham chiến, tất cả các Lực Lượng Đồng Minh đều
sử dụng phiên bản chữ cái được gọi
là bảng chữ cái Able, Baker.
Sau đó phiên bản chữ cái này cũng được bên hàng không dân dụng sử dụng, nhưng sự nhầm
lẫn vẫn tiếp tục xảy ra, đặc biệt
càng phiền
phức do việc sử dụng
thêm một bảng
chữ cái tiếng Anh riêng biệt ở Nam Mỹ.
Sau nhiều cố gắng thay đổi từ nhiều cơ quan, tổ chức, ngày nay, bảng chữ cái chính tả được biết
đến rộng
răi nhất là Bảng Chữ
Cái Chính Tả Điện Thoại Vô Tuyến Quốc
Tế (The International Radiotelephony Spelling Alphabet 國際無線電通話拼寫字母表
c̣n gọi là The NATO1 Phonetic Alphabet 北約音標字母表), và cũng thường được
biết dưới tên gọi là Bảng Chữ
Cái Ngữ Âm ICAO2 (The ICAO Phonetic Alphabet 國際民航組織音標字母表) được thiết lập từ
năm 1956 với cách phát âm thống nhất từ
năm 2008.
Bảng
Chữ Cái Chính Tả Điện Thoại Vô Tuyến
Quốc Tế
國際無線電通話拼寫字母表
The International Radiotelephony Spelling
Alphabet Chart
Alphabet Chữ Cái
|
International
Code Word
Mă Tự
(Từ Mă)
|
Pronunciation
Cách Phát Âm
|
|
|
|
A
|
Alfa
|
Al-fah
|
B
|
Bravo
|
Brah-voh
|
C
|
Charlie
|
Char-lee or shar-lee
|
D
|
Delta
|
Dell-tah
|
E
|
Echo
|
Eck-oh
|
F
|
Foxtrot
|
Foks trot
|
G
|
Golf
|
Golf
|
H
|
Hotel
|
Hoh-tell
|
I
|
India
|
In-dee-ah
|
J
|
Juliett - Juliet
|
Jew-lee-ett
|
K
|
Kilo
|
Key-loh
|
L
|
Lima
|
Lee-mah
|
M
|
Mike
|
Mike
|
N
|
November
|
No-vem-ber
|
O
|
Oscar
|
Oss-cah
|
P
|
Papa
|
Pah-pah
|
Q
|
Quebec
|
Keh-beck
|
R
|
Romeo
|
Row-me-oh
|
S
|
Sierra
|
See-air-rah
|
T
|
Tango
|
Tang-go
|
U
|
Uniform
|
You-nee-form or oo-nee-form
|
V
|
Victor
|
Vik-tah
|
W
|
Whiskey
|
Wiss-key
|
X
|
X-ray
|
Ecks-ray
|
Y
|
Yankee
|
Yang-key
|
Z
|
Zulu
|
Zoo-loo
|
|
|
|
Digit
Chữ Số
|
Code
Word
Mă Tự
(Từ Mă)
|
Pronunciation
Cách Phát Âm
|
|
|
|
0
|
Zero
|
Zee-ro
|
1
|
One
|
Wun
|
2
|
Two
|
Too
|
3
|
Three
|
Tree
|
4
|
Four
|
Fow-er
|
5
|
Five
|
Fife
|
6
|
Six
|
Six
|
7
|
Seven
|
Sev-en
|
8
|
Eight
|
Ait
|
9
|
Nine
|
Nin-er
|
100
|
Hundred
|
Hun-dred
|
1000
|
Thousand
|
Tou-sand
|
|
|
|
Ghi chú: A - Alfa
(Alpha - the "ph" sound is not recognised internationally)
2. BỘ ĐỘI TRUNG QUỐC ĐỌC
“0123456789” LÀ “洞幺两三四五六拐怕勾”
Cũng một cách ngắn
gọn như đề cập phía trên, b́nh thường
những người Trung Quốc ở những vùng,
miền, tỉnh này đôi khi phát âm có thể những
người ở những vùng, miền, tỉnh khác hiểu
nhầm, huống chi trong những t́nh huống khẩn
trương, cấp bách… nhất là khi phát âm trên làn sóng
vô tuyến càng dễ nhầm lẫn. Người
đời thường nói “sai một ly đi một
dặm,” nhưng trong quân sự có những nhầm lẫn
chỉ “sai một ly” th́ có thể tai hại muôn phần.
Do đó sau khi ngiên cứu, tham khảo, bên quân đội
có thói quen với cách đọc như sau, với một
số giải thích “bên lề” không chính thức
nhưng khá thú vị:
-
Số ‘0’ đọc thành ‘洞’ v́ ‘0’ bị phát âm hơi “lệch” bởi một số dân miền
Nam Trung Quốc, và ‘0’ lại có h́nh dáng giống cái hố 洞.
-
Số ‘1’ đọc thành ‘幺’ v́ ‘1’ đọc gần giống ‘7’ dễ
nhầm, và ‘幺’ lại có nghĩa
“nhỏ.”
-
Số ‘2’ đọc
thành ‘两’ v́ chúng có cùng nghiă, nhưng ‘两’ dễ đọc
rơ hơn.
-
Số ‘7’ đọc thành ‘拐’ v́ ‘7’ đọc gần giống ‘1’ dễ
nhầm, và ‘7’ lại
có h́nh dáng giống chiếc nạng 拐杖.
-
Số ‘8’ đọc thành ‘怕’ v́ âm ‘b’ và ‘p’ đọc
rất giống đối với một số thổ
âm địa phương, nên chọn ‘怕’ dễ đọc rơ
hơn.
-
Số ‘9’
đọc thành ‘勾’ v́ ‘9’ đọc gần giống ‘6’ dễ nhầm, và ‘9’ lại có h́nh dáng giống
cái móc 勾.
數字
Chữ Số
|
讀作
Đọc Là
|
拼音
Bính
Âm
|
0
|
洞
|
ḍng
|
1
|
幺
|
yāo
|
2
|
两
|
liǎng
|
3
|
三
|
sān
|
4
|
四
|
ś
|
5
|
五
|
wǔ
|
6
|
六
|
liù
|
7
|
拐
|
guǎi
|
8
|
怕
|
pà
|
9
|
勾
|
gōu
|
C̣n cách đọc các
chữ cái La Tinh vẫn dùng theo Bảng Chữ Cái
Chính Tả Điện Thoại Vô Tuyến Quốc Tế 國際無線電通話拼寫字母表
(The International
Radiotelephony Spelling
Alphabet) như trên.
Ngày nay, ở
Trung Quốc cách đọc “chữ số” kiểu quân
đội cũng đă được phổ biến
khá rộng răi trong dân chúng… như ‘007’ đọc
là “洞洞拐” (ḍng-ḍng-guǎi), ‘911’ đọc là “勾幺幺” (gōu-yāo-yāo) …
Hàn Quốc Trung 韓國忠
California, U.S.A. 9.
04.2023
二零二三年於美國,加利福尼亞州,洛杉磯
|