哭亡姊  *  KHỐC VONG TỈ

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyên tác:

 

哭 亡 姊

 

緘 書 窗 下 不 堪 披

腸 断 南 風 哭 姊 悲

二 弟 飄 零 為 客 日

老 親 憔 悴 寄 居 時

身 家 有 恨 心 難 化

天 地 無 情 淚 暗 垂

從 此 湖 頭 青 塚 草

連 旬 帶 雨 管 生 離

 

高 伯 适

 

 

 

 

Phiên âm:

 

KHỐC VONG TỈ

 

Giam thư song hạ bất kham phi

Trường đoạn Nam phong khốc tỉ bi

Nhị đệ phiều linh vi khách nhật

Lăo thân tiều tụy kư cư th́

Thân gia hữu hận tâm nan hóa

Thiên địa vô t́nh lệ ám thùy

Ṭng thử hồ đầu thanh trủng thảo

Liên tuần đới vũ quản sinh ly

 

Cao Bá Quát

 

 

*

 

Dịch nghĩa:

 

KHÓC CHỊ QUÁ CỐ

 

Dưới cửa sổ, không mở nổi bức thư dán,

Gió Nam làm đứt ruột buồn khóc chị.

Ngày em trai thứ hai trôi nổi nơi đất khách, (1)

Là lúc cha mẹ già tiều tụy về ở với chị.

Bản thân và gia đ́nh có mối hận ḷng không tiêu hóa nổi,

Trời đất dửng dưng lệ thầm rơi.

Từ đây cỏ trên mồ xanh đầu hồ,

Tuần này đến tuần khác luôn đẫm nước mưa để giữ vẻ  sinh ly.

 

*

 

Dịch thơ:

 

Bên song chẳng dám bóc thư ra,

Đứt ruột gió Nam nỗi xót xa.

Em chị lênh đênh nơi đất khách,

Mẹ cha tiều tụy chốn quê nhà.

Bản thân gia cảnh hờn khôn tỏa,

Đất rộng trời cao lệ ứa nḥa.

Nấm cỏ bên hồ xanh mộ chị,

Từ nay đẫm lệ hạt mưa sa…

 

 

Thái Trọng Lai  太重来  dịch

Nhà Nghiên Cứu – Đà Nẵng, Việt Nam, 2008

 

 

Chú thích:

 

1.     Hai chữ “Nhị đệ” ở đây có hai cách hiểu:

a. Hai em trai (Cao Bá Đạt + Cao Bá Quát).

b. Em trai thứ hai (chỉ Cao Bá Quát). Nghĩa thứ nhất chỉ tổng quát mơ hồ, nghĩa thứ hai xác định cụ thể ngày song thân về ở với con gái vào năm 1841.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電郵請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

啓明网站  |  Copyright ©  2010  KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer