夜觀清人戲場演戲  *  夜坐納凉同潘生

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyên tác:

 

夜 觀 清 人 戲 場 演 戲

 

列 炬 催 明 最 上 壇

一 聲 喊 起 夜 風 寒

戟 鬚 壯 士 方 横 甲

弩 目 將 軍 已 據 鞍

出 世 豈 無 真 面 目

逢 場 浪 笑 古 衣 冠

虎 門 近 事 君 知 否

嘆 息 何 人 擁 鼻 看

 

 

 

Phiên âm:

 

DẠ QUAN THANH NHÂN HÍ TRƯỜNG DIỄN HÍ

 

Liệt cự thôi minh tối thượng đàn

Nhất thanh hám khởi dạ phong hàn

Kích tu tráng sĩ phương hoành giáp

Nỗ mục tướng quân dĩ cứ an

Xuất thế khởi vô chân diện mục

Phùng trường lăng tiếu cổ y quan

Hổ môn cận sự quân tri phủ

Thán tức hà nhân ủng tị khan

 

*

 

Dịch nghĩa:

 

ĐÊM XEM KỊCH NGƯỜI THANH Ở NHÀ HÁT

 

Sân khấu bày đèn đẩy ánh sáng (đến mức) lên cao nhất,

Một tiếng quát vang lên (làm) lạnh cả gió đêm.

Tráng sĩ râu kích (1) vừa xê ngang áo giáp,

Tướng quân mắt nỏ đă ngồi trên yên ngựa.

Ra đời há không mặt, mắt thật?

Đến nhà hát cười tràn (về) áo măo xưa.

Việc gần đây ở Hổ môn (2) ông biết chưa?

Than thở (cho) người nào chen mũi xem.

 

 

*

 

Dịch thơ:

 

La liệt đèn treo rạp sáng choang,

Hét lên một tiếng, lạnh đêm tàn.

Râu đinh tráng sĩ vừa xê giáp,

Mắt nỏ tướng quân đă vỗ yên (an).

Há lẽ cuộc đời không mặt thật?

Thảo nào sân khấu lắm y quan?

Hổ môn chuyện nọ nghe chưa nhỉ?

Thương hại cho ai chúi mũi càn!

 

 

Thái Trọng Lai  太重来  dịch

Nhà Nghiên Cứu – Đà Nẵng, Việt Nam, 2008

 

 

Chú thích:

 

(1)    Kích:  Vũ khí cổ sử dụng hữu hiệu hơn kiếm, có hai chạc (râu) gây sát thương.

(2)   Hổ môn:  Tên cửa ải xung yếu của Trung quốc, nơi nổ ra chiến tranh nha phiến năm 1840.

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyên tác:

 

夜 坐 納 凉 同 潘 生

 

謫 墮 無 人 問

支 離 一 寓 公

坐 依 南 斗 轉

心 向 北 雲 空

爽 籟 移 時 勸

炎 埃 幾 日 同

君 看 寒 暑 理

大 火 已 昏 中

 

 

 

Phiên âm:

 

DẠ TỌA NẠP LƯƠNG ĐỒNG PHAN SINH

 

Trích đọa vô nhân vấn

Chi li nhất ngụ công

Tọa y Nam đẩu chuyển

Tâm hướng Bắc vân không

Sảng lại di thời khuyến

Viêm ai kỷ nhật đồng

Quân khan hàn thử lư

Đại hỏa dĩ hôn trung

 

 

*

 

Dịch nghĩa:

 

HÓNG MÁT BAN ĐÊM CÙNG PHAN SINH (1)

 

Bị đầy đọa không người hỏi,

Một ông khách trọ người phờ phạc.

Ngồi tại chỗ khi sao Nam đẩu chuyển,

Ḷng hướng về trời mây phía Bắc.

Sảng lại (2) khích lệ lúc ra đi,

Oi bức, bụi bặm có được mấy ngày cùng như nhau?

Ông hăy xem cái lẽ của nóng rét,

Đại hỏa (3) đă “chiều” ở trong.

 

 

*

 

Dịch thơ:

 

Đày đọa ai thèm hỏi,

Bơ phờ khách thuê nhà.

Dựa sao Nam dời chuyển,

Ḷng dơi mây Bắc xa.

Sảng lại nhớ lúc biệt,

Bụi nồng bao giờ ḥa?

Ông xem lẽ nóng lạnh,

Đại hỏa đă chiều trong.

 

 

Thái Trọng Lai  太重来  dịch

Nhà Nghiên Cứu – Đà Nẵng, Việt Nam, 2008

 

 

Chú thích:

 

(1)   Phan sinh: Tức Phan Nhạ, tự Hành Phủ. Tác giả chú: “Phan là người nương nhờ ta khá lâu, nay mới ra ở riêng”.

(2)   Sảng lại: Sảng là trời trong sáng, Lại là tiếng vi vu trong không gian tĩnh lặng (thiên lại / sáo trời). Tác giả nhớ quê nên thánh hóa thiên nhiên quê ḿnh.

(3)   Đại hỏa: Đại hỏa là sao Tâm, cuối hè th́ “chiều” ở trong nên nóng lui, cuối đông th́ “sớm” ở trong nên rét lui (chú thích của Cao Bá Quát).

Người dịch diễn giải: “Cuối hè” đồng thời cũng là sắp “đầu thu” nên bắt đầu rét (nóng lui) “Cuối đông” cũng là “đầu xuân” nên bắt đầu ấm (rét lui).

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電郵請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

啓明网站  |  Copyright ©  2009  KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer