登看山有懷  ĐĂNG KHÁN SƠN HỮU H̉AI

 

 

 

*   *   *

 

 

 

 

 

Nguyên tác:

 

 

 

高伯适

 

 

 

Phiên âm:

 

ĐĂNG KHÁN SƠN HỮU HOÀI

 

Nhật xuất yên thu sơn khí giai

Du nhiên thừa hứng ngẫu đăng đài

Tản Viên Tam Đảo khuynh thiên hạ

Nhị Thủy Tây Hồ súc địa lai

Thiên lư giao nguyên vân ngoại hiện

Cửu trùng lâu các kính trung khai

Tích niên cộng sự kim hà tại

Tôn tửu bồi hồi đối tuyết mai

 

Cao Bá Quát

 

 

*

 

 

Dịch nghĩa:

 

LÊN KHÁN SƠN (1) CÓ ĐIỀU NHỚ NHUNG

 

Mặt trời mọc, sương khói gom lại, khí núi đẹp,

Thong dong theo cơn hứng t́nh cờ lên núi.

Tản Viên, Tam Đảo đây ngưỡng mộ khắp thiên hạ,

Sông Nhị, Hồ Tây rút đất tại đây.

Các miền đất, vùng đất ngh́n dặm hiện ra ngoài mây,

Lầu gác chín tầng bày ra đẹp như cảnh trong gương.

Những bạn cộng sự năm xưa nay ở đâu,

Ngồi ngắm tuyết mai, nâng chén rượu bần thần măi.

 

 

*

 

 

Dịch thơ:

 

Vầng dương ló dạng, cảnh thanh quang,

Cơn hứng lâng lâng, dạo Khán Sơn.

Tam Đảo, Tản Viên, lừng thắng cảnh,

Hồ Tây, sông Nhị, nhích gần hơn.

Thôn xa, đồng rộng phô mây trắng,

Gác tía, lầu son ửng bóng gương.

Bạn cũ năm xưa đâu vắng bóng?

Bâng khuâng nâng chén ngắm mai buồn.

 

 

Thái Trọng Lai  太重来  dịch

Nhà Nghiên Cứu – Đà Nẵng, Việt Nam, 2008

 

 

Chú thích:

 

1.      Khán Sơn: Một núi đất ở thành Thăng Long thời Lê, nơi vua Lê Thánh Tông (1460-1497) dựng khán đài để duyệt binh lính tập trận, về sau từ khán đài thành Khán Sơn tức núi Khán.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電郵請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

啓明网站  |  Copyright ©  2014 - Present  KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer